Bản tin số 367 về phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh ngày 15/4/2022

I. Công tác giám sát

1. Thông tin về ca mắc Covid-19

Tổng số F0 ghi nhận mới: 548 trường hợp (giảm 200 trường hợp so với ngày 14/4/2022). Trong đó:

- Thành phố Lào Cai: 193 trường hợp.

- Huyện Văn Bàn: 60 trường hợp.

- Huyện Bảo Thắng: 55 trường hợp.

- Huyện Bảo Yên: 51 trường hợp.

- Huyện Bát Xát: 50 trường hợp.

- Huyện Bắc Hà: 50 trường hợp.

- Huyện Mường Khương: 46 trường hợp.

- Thị xã Sa Pa: 27 trường hợp.

- Huyện Si Ma Cai: 16 trường hợp.

2. Luỹ kế bệnh nhân khỏi và đang điều trị: 174.435 bệnh nhân. Trong đó: 164.606 bệnh nhân đã điều trị khỏi; 9.829 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Lào Cai.

3. Công tác điều trị

3.1. Tổng số: 9.829 bệnh nhân. Trong đó:

- Điều trị tại bệnh viện tuyến tỉnh: 36 bệnh nhân.

- Điều trị tại bệnh viện tuyến huyện: 266 bệnh nhân.

- Điều trị tại nhà: 8.979 bệnh nhân (Thành phố Lào Cai: 2.243 bệnh nhân; Thị xã Sa Pa: 230 bệnh nhân; Huyện Bảo Thắng: 2.740 bệnh nhân; Huyện Bảo Yên: 397 bệnh nhân; Huyện Bắc Hà: 415 bệnh nhân; Huyện Bát Xát: 1.539 bệnh nhân; Huyện Si Ma Cai: 320 bệnh nhân; Huyện Mường Khương: 849 bệnh nhân; Huyện Văn Bàn: 246 bệnh nhân).

- Đang chờ đánh giá, sắp xếp điều kiện điều trị (Cách ly tạm thời tại các huyện/thị xã/thành phố): 548 trường hợp.

3.2. Tình trạng sức khỏe của các bệnh nhân

- Không có triệu chứng: 9.556 trường hợp.

- Có triệu chứng nhẹ: 235 trường hợp.

- Có triệu chứng vừa: 35 trường hợp.

- Có triệu chứng nặng: 03 trường hợp (thở máy xâm lấn).

4. Công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19

4.1. Tổng số mũi tiêm được: 1.539.704 mũi tiêm 

- Số người tiêm mũi 1 là: 568.780 người. Trong đó:

+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 81.315 người (chiếm 99,55% dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).

+ Số người 18 tuổi trở lên: 487.465 người (chiếm 99,58% dân số 18 tuổi trở lên).

- Số người tiêm mũi 2 là: 551.469 người. Trong đó:

+ Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi: 77.467 người (chiếm 94,84% dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi).

+ Số người 18 tuổi trở lên: 474.002 người (chiếm 98,65% dân số 18 tuổi trở lên).

- Số người tiêm mũi 3: 428.455 người. Trong đó:

+ Số người tiêm mũi bổ sung: 262.157 người.

+ Số người tiêm mũi nhắc lại: 166.298 người.

4.2. Chi tiết số liệu tiêm chủng tại các địa phương

- Huyện Bảo Thắng

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.596 người, đạt 98,55 %; Mũi 2: 9.108 người, đạt 93,54% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 72.126 người, đạt 99,07%; Mũi 2: 72.056 người, đạt 98,99% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 45.036 người; Mũi nhắc lại: 18.829 người.

- Huyện Bảo Yên

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.512 người, đạt 99,91%; Mũi 2: 8.994 người, đạt 94,46% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 53.093 người, đạt 98,75%; Mũi 2: 52.906 người, đạt 98,40% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 34.342 người; Mũi nhắc lại: 10.051 người.

- Huyện Bát Xát

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.926 người, đạt 99,96%; Mũi 2: 8.708 người, đạt 97,47% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 48.856 người, đạt 99,50%; Mũi 2: 48.338 người, đạt 98,43% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 33.448 người; Mũi nhắc lại: 11.503 người.

- Huyện Bắc Hà

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 8.107 người, đạt 99,75%; Mũi 2: 7.612 người, đạt 93,7% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổitại huyện).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 40.758 người, đạt 99,72 %; Mũi 2: 39.998 người, đạt 97,77% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 16.734 người; Mũi nhắc lại: 15.649 người.

- Huyện Mường Khương

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1:7.243 người, đạt 99,93%; Mũi 2: 6.862 người, đạt 94,65% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 34.334 người, đạt 99,35%; Mũi 2: 34.169 người, đạt 98,88% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 21.354 người; Mũi nhắc lại: 12.208 người.

- Thị xã Sa Pa

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.205 người, đạt 99%; Mũi 2: 8.450 người, đạt 90,77% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thị xã).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 41.343 người đạt 99,81%; Mũi 2: 41.186 người, đạt 99,44% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thị xã).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 17.227 người; Mũi nhắc lại: 23.611 người.

- Huyện Si Ma Cai

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 4.752 người, đạt 100.04%; Mũi 2: 4.371 người, đạt 91,92% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 20.164 người, đạt 100.01%; Mũi 2: 19.947 người, đạt 98,93% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 10.340 người; Mũi nhắc lại: 6.526 người.

- Thành phố Lào Cai

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 14.621 người, đạt 99,63%; Mũi 2: 14.509 người, đạt 98,86% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại thành phố).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 105.293 người, đạt 99,96%; Mũi 2: 104.777 người, đạt 99,44% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại thành phố).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 46.620 người; Mũi nhắc lại: 58.583 người.

- Huyện Văn Bàn

+ Người từ 12 đến dưới 18 tuổi: Mũi 1: 9.353 người, đạt 99,56%; Mũi 2: 8.853 người, đạt 94,24% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 12 đến dưới 18 tuổi tại huyện).

+ Người từ 18 tuổi trở lên: Mũi 1: 62.498 người, đạt 100%; Mũi 2: 60.625 người, đạt 97,00% (Tỷ lệ mũi tiêm/dân số từ 18 tuổi trở lên tại huyện).

+ Người tiêm mũi bổ sung: 37.056 người; Mũi nhắc lại: 9.288 người.

5. Đánh giá phân loại cấp độ dịch tại Lào Cai theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ; Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế

Cấp độ của xã/phường/thị trấn:

- Cấp độ 1: 41/152 xã/phường/thị trấn.

- Cấp độ 2: 23/152 xã/phường/thị trấn.

- Cấp độ 3: 88/152 xã/phường/thị trấn.

- Cấp độ 4: 0/152 xã/phường/thị trấn.

Chi tiết xem tại đường link:

https://syt.laocai.gov.vn/1222/27362/74091/661525/tinh-hinh-dich-benh-do-virus-ncov/ket-qua-danh-gia-phan-loai-cap-do-dich-tinh-lao-cai-cap-nhat-den-10-4-2022

II. Chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của các sở, ngành

1. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 15/4/2022 về tổ chức triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn số 1529/HD-UBND ngày 14/4/2022 Hướng dẫn tạm thời về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải lây nhiễm phát sinh tại điểm cách ly, quản lý, theo dõi khám và điều trị tại nhà đối với người nhiễm Covid-19 trên địa bàn tỉnh.

III. Kết quả thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ

1. Các nhóm hỗ trợ thuộc Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021:

- Nhóm đối tượng thực hiện theo quy định của luật BHXH, Luật ATVSLĐ, Luật Việc làm: UBND tỉnh ban hành các Quyết định phê duyệt 25.834 đối tượng (Nhóm Giảm mức đóng đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm) với tổng kinh phí hỗ trợ là 9.711.240.046 đồng.

- Các nhóm hỗ trợ thuộc Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021: UBND tỉnh ban hành các Quyết định phê duyệt cho 10.450 đối tượng bao gồm Người lao động ngừng việc; chấm dứt HĐLĐ; hỗ trợ cho người đang điều trị Covid-19 hoặc cách ly y tế; nhóm hỗ trợ bổ sung và trẻ em điều trị Covid-19 hoặc cách ly y tế; đạo diễn nghệ thuật hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV; hộ kinh doanh; cho vay trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất kinh doanh; nhóm lao động làm việc không có giao kết hợp đồng lao động; nhóm chính sách đặc thù của địa phương (hỗ trợ người lao động từ các tỉnh phía Nam trở về bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19) với tổng kinh phí hỗ trợ là 13.482.237.000 đồng.

2. Triển khai Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:

Nhóm giảm mức đóng 1% xuống còn 0% (tạm tính 12 tháng, từ tháng 10/2021 đến 9/2022): Tổng số đối tượng đủ điều kiện hưởng: 24.800 người, tổng kinh phí: 17.407.000.000 đồng.

IV. Khuyến cáo công tác phòng chống dịch

Một số điều cần biết về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi

Theo Bộ Y tế, hiện nay trên toàn quốc có khoảng 11,8 triệu trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi thuộc đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19. Việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi sẽ thực hiện trước đối với nhóm trẻ lớp 6, sau đó sẽ hạ dần độ tuổi. Việc tiêm vắc xin sẽ được triển khai cuốn chiếu theo trường, địa bàn, căn cứ vào tình hình dịch và số lượng vắc xin được cung ứng. Với mỗi lô vắc xin và từng nhóm trẻ, Bộ Y tế sẽ có hướng dẫn cụ thể.

Hiện có hai loại vắc xin phòng COVID-19 được tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi là vắc xin Pfizer và vắc xin Moderna. Mỗi trẻ sẽ được tiêm 2 mũi cùng loại vắc xin, khoảng cách giữa 2 mũi tiêm là 4 tuần.

Để đảm bảo an toàn tiêm chủng, trước khi đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng COVID-19, gia đình cần theo dõi sát sức khỏe của trẻ, đánh giá việc ăn, ngủ, sinh hoạt có bất thường hay không, đặc biệt với nhóm 5 - 6 tuổi. Với những trẻ có biểu hiện viêm đường hô hấp, nghi ngờ mắc COVID-19 thì không đưa trẻ đến điểm tiêm để tránh lây lan mầm bệnh, phụ huynh tạm thời dừng tiêm cho trẻ đến khi trẻ thật sự khỏe mạnh. Khi tới các điểm tiêm chủng, cha mẹ cần chia sẻ cụ thể với cán bộ y tế khám sàng lọc về tiền sử bệnh tật, dị ứng, bệnh mạn tính của trẻ (nếu có) để có chỉ định và hướng dẫn cụ thể.

Đối với trẻ có dị ứng với thành phần của vắc xin sẽ không thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19.

Đối với trẻ có phản ứng nặng ở mũi tiêm đầu tiên sẽ không thực hiện mũi tiêm tiếp theo.

Tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi đã mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh ít nhất 3 tháng.

Sau khi tiêm vắc xin COVID-19 trẻ có thể gặp tình trạng đau đầu, tiêu chảy, đau khớp, đau cơ, sưng đau tại chỗ tiêm, sốt, phát ban, mệt mỏi... Các tình trạng này thường giảm sau 1-2 ngày đầu. Do đó, nếu thấy trẻ mệt mỏi nhiều hơn sau thời gian trên, cha mẹ cần liên hệ và đưa bé tới cơ sở y tế gần nhất.Với trẻ em sau tiêm và trở lại trường học, gia đình và thầy cô cần có sự phối hợp chặt chẽ để tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻ trong vòng 1 tuần sau tiêm. Trẻ cần tránh vận động mạnh trong thời gian này, các hoạt động thể lực phải được điều chỉnh để tránh nhầm lẫn với các phản ứng sau tiêm./.

 

THÔNG TIN CẦN BIẾT

1. Hệ thống cơ sở dữ liệu về phòng, chống Covid-19 tại Việt Nam:

https://covid19.ncsc.gov.vn/dulieu/

2. Bản đồ thông tin dịch tễ COVID-19:http://covidmap.laocai.gov.vn/

3. Hệ thống kết nối thông tin chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà tỉnh Lào Cai:

https://chamsocsuckhoe.laocai.gov.vn/

4. Đường dây nóng hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19:

- Sở Y tế tỉnh Lào Cai: 0969.841.414.

- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai: 0822.188.137.

- Bộ Y tế: 1900.9095.

5. Đường dây nóng tiếp nhận và hỗ trợ giải quyết khó khăn của người dân: 0363.111.558.

6. Đường dây nóng hỗ trợ ứng dụng Công nghệ trong phòng, chống dịch Covid-19: 3822.999; 0969.666.239.

7. Tài liệu tham khảo:

- Hướng dẫn khai báo và chăm sóc sức khỏe F0 tại nhà:

Hướng dẫn khai báo sức khỏe F0 tại nhà & tại cơ sở thu dung, điều trị | Đài Phát thanh - Truyền hình Lào Cai (laocaitv.vn)

- Hướng dẫn điều trị, chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người mắc Covid-19 theo đường link sau:

https://stttt.laocai.gov.vn/1229/27531/73015/651810/phong-chong-dich-benh-virus-corona/tai-lieu-tuyen-truyen-huong-dan-dieu-tri-cham-soc-suc-khoe-tai-nha-cho-nguoi-mac-covid-19

- Videoclip Hướng dẫn phục hồi chức năng cho người nhiễm Covid-19 không triệu chứng, thể nhẹ và sau điều trị theo đường link sau:

https://drive.google.com/file/d/1Csgqvjng8Vkn2PobPg55pe-Q42s12fNM/view

 

Tiểu ban Truyền thông